Thứ Sáu, 30 tháng 9, 2016

Xác Định Và Chữa Trị Hôn Mê Do Tai Biến Mạch Máu Não

Hôn mê là hiện tượng có thể thấy trong trường hợp bị tai biến mạch máu não xảy ra. Đây là hiện tượng xảy ra khi người bệnh bị xung huyết não hoặc tai biến mạch máu não đều trở nên rất trầm trọng, đây là biểu hiện của sự bất ổn ở não hoặc tủy sống hoặc cả hai.

tai biến mạch máu não


Hôn mê có rất nhiều yếu tố gây ra, những yếu tố này thường kết hợp cùng nhau dẫn tới làm cho não bộ thiếu oxy và glucose (do không được máu cung cấp hoặc cung cấp không đủ) trong khi các tế bào não cần rất nhiều. Có thể não bộ, tủy sống hoặc cả hai bị chèn ép do xung huyết, tụ huyết hoặc bị phù nề dẫn tới tai biến mạch máu não trậm trọng hơn.
=> Biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm như nào bạn biết chưa.

Hôn mê cần phải làm gì?
Khi gặp trường hợp hôn mê sâu và đột ngột có kèm theo liệt nửa người, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Còn trường hợp phát hiện người bệnh có dấu hiệu liệt và dần bị hôn mê cũng nên nhanh chóng đưa người bệnh tới viện cấp cứu ngay.

Chẩn đoán và chữa trị.
Cần xác định được nguyên nhân người bệnh hôn mê do tổn thương ở não hay do ở ống tủy sống. Ở người bị hôn mê sâu một cách đột ngột là do bị xuất huyết não hoặc chảy máu màng não trên diện rộng, cũng có thể do tắc nghẽn ở động mạch cung cấp trực tiếp máu cho não.
Tất cả đều rất nghiêm trọng ở các trường hợp này. Ở người trẻ tuổi, hiện tượng rơi vào trạng thái hôn mê xảy ra có thể do có điểm phình ở mạch máu não hoặc màng não bị xuất huyết, những trường hợp này cần được phẫu thuật để thắt mạch máu nếu cần và cần loại bỏ điểm phìn mạch máu ở não. Ở người trên 50 tuổi, có thể do xuất huyết não vì huyết áp tăng cao hoặc do bị tai biến mạch máu não vì mạch máu não bị tắc nghẽn kèm theo sự phù não càng làm cho tình trạng người bệnh thêm nguy kịch.
Ở những người bệnh mới bị hôn mê nhẹ có kèm theo hiện tượng liệt nửa người, có thể được chữa trị phụ hồi sức khỏe tốt. Tuy nhiên, những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và như nào thì rất khó để dự đoán được. Người bệnh bị hôn mê cần lưu tại bệnh viện để được chăm sóc tốt nhất như: nuôi dưỡng bằng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc bơm thức ăn vào dạ dày, thở oxy, dùng thuốc kháng sinh phòng sự viêm nhiễm đường hô hấp hoặc niệu đạo, có biện pháp đề phòng chứng phù não, chứng viêm tĩnh mạch, nằm nệm đặc biệt tránh loét da do nằm lâu….
=> Thiểu năng tuần hoàn não nguyên nhân hàng đầu của đột quỵ não.

Thứ Năm, 29 tháng 9, 2016

Nguyên Nhân Rối Loạn Tuần Hoàn Não Theo Quan Điểm Đông Tây Y

Hiện nay bệnh rối loạn tuần hoàn não hay còn gọi là thiểu năng tuần hoàn não có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Nhưng để lựa chọn được biện pháp điều trị phù hợp, cần phải hiểu và nắm được nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn tuần hoàn não.
thiểu năng tuần hoàn não

Đau nhức đầu biểu hiện của chứng thiểu năng tuần hoàn não (ảnh minh họa).
Nguyên nhân gây rối loạn tuần hoàn não theo quan điểm của Đông y.
Theo đông y, do nguyên khi suy yếu không thúc đẩy lưu thông máu sinh ra ứ trệ, dẫn tới thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là não bộ hay còn được gọi là rối loạn tuần hoàn não. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, người càng nhiều tuổi nguy cơ mắc bệnh càng cao.
Bệnh xảy ra có thể chia theo nhóm các đối tượng như: người lao động trí óc, người cao tuổi, người mắc các bệnh lý về tim mạch, người mắc bệnh tiểu đường. Biểu hiện của bệnh như đau thắt ngực, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ…
Những người ít vận động, người nội trợ, nhân viên văn phòng thường có biểu hiện tê mỏi chân tay, đau mỏi gáy, trí nhớ suy giảm, mất ngủ do stress…
Dấu hiệu của thiểu năng tuần hoàn não dạng nhẹ thường gặp đau nhức đầu. Đây là triệu chứng thường gặp (chiếm 90%) và xuật hiện sớm nhất. Đau nhức đầu có tính lan tỏa khắp đầu, có cảm giác nặng trong đầu mỗi khi phải suy nghĩ nhiều. Khi này người bệnh thường có thói quen xoa trán, vuốt hoặc gãi đầu, bóp trán...
Nguyên nhân theo quan điểm của Tây y.
Một trong những nguyên nhân hàng đầu là do bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng cholesterol…
Một số bệnh lý về tim mạch như tăng huyết áp, tăng cholesterol, xơ vữa động mạch, triglycerit máu (được gọi chung là tăng mỡ máu), bệnh hẹp lòng động mạch bẩm sinh hoặc do chèn ép (do u não, xơ vữa động mạch…), thoái hóa đốt sống cổ gây chèn ép hệ động mạch thân mềm hoặc do cục máu đông trong lòng động mạch làm tắc nghẽn động mạch máu lên não ( do loét sùi van tim)… là những yếu tố rất lớn trong việc dẫn tới bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
Bệnh chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi, nhưng hiện bệnh cũng thường xảy ra ở nhiều lứa tuổi từ thanh niên tới trung niên. Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não là do: tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng mỡ máu…
Ở người cao tuổi gặp phải xơ vữa động mạch càng nặng thì nguy cơ thiểu năng tuần hoàn não xảy ra càng cao. Ngoài ra, bệnh có có một số yếu tố gây nên như tuổi cao, thừa cân, nghiện thuốc lá, nghiện bia rượu, stress cũng góp phần xảy ra tình trạng rối loạn tuần hoàn não. Rối loạn tuần hoàn não là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai biến mạch máu não.

Thứ Tư, 28 tháng 9, 2016

Giúp Giảm Đau Khi Trẻ Mọc Răng Cha Mẹ Cần Biết

Khi trẻ mọc răng chúng thường có các biểu hiện như chải dãi, nổi ban quanh cằm, đau nhức, dễ cáu gắt, sốt… quá trình mọc răng bắt đầu từ khi trẻ được 6 tháng tuổi đến khi hoàn thành đủ 20 răng sữa lúc bé được 3 tuổi. Bố mẹ cần làm gì để chăm sóc cho con, khi con bắt đầu mọc răng, nhằm giúp trẻ luôn vui vẻ và khỏe mạnh.



Lịch mọc răng của trẻ.
Thời gian bé mọc răng, cha mẹ cần lưu ý và học cách chăm sóc tránh cho bé những khó chịu gặp phải khi mọc răng như sốt, đau, cáu gắt… Trẻ mọc đủ 20 chiếc răng đầu tiên từ tháng tuổi thứ 5-6 cho đến năm tuổi thứ ba của em bé.
Chúng thường xuất hiện theo một trình tự nhất định như sau:

Giúp bé giảm đau khi mọc răng sữa.
Khi bé mọc răng thường kèm theo sốt, đau nhức, chảy dãi… vì thế có thể gây xáo trộn những sinh hoạt và ăn uống hàng ngày. Lúc này cha mẹ phải tìm cách để giúp trẻ vượt qua những khó khăn này bằng cách sau:
- Khi này bé biếng ăn hơn cha mẹ đừng cố ép con ăn nhiều vào thời điềm này, hãy chia nhỏ bữa ăn của bé. Cha mẹ nên cho con ăn các loại thức ăn mềm như cháo hạt để kích thích răng bé mọc nhanh hơn, việc nhai nuốt cũng giúp bé thoải mái và không đau đớn.
- Cha mẹ hãy dành thời gian chò chuyện, quan tâm, vỗ về yêu thương bé nhiều hơn.
- Cha mẹ có thể cho bé ăn những đồ ăn mát, thực phẩm mềm, nhuyễn giúp trẻ dễ nuốt mà không phải nhai. Các thực phẩm lạnh giúp trẻ dễ chịu hơn. Cha mẹ có thể xay táo, lê, cà rốt để trong tử lạnh cho bé ăn hoặc có thể cho bé ngậm vòng nhai dành cho bé mọc răng được làm lạnh cũng giúp bé dễ chịu.
- Có nhiều bé khi mọc răng thường bị sốt, nếu bé sốt trên 38,5 độ cha mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
- Có trường hợp khi mọc răng, trẻ bị đi ngoài. Cha mẹ cần cho bé uống thật nhiều nước để bù nước đã mất đi.
- Cha mẹ cũng nên chú ý về sinh sạch sẽ răng đã mọc cho bé. Cha mẹ có thể dùng miếng gạc mềm chà lên nướu và răng bé một cách nhẹ nhàng.
- Cha mẹ cũng có thể massage nướu răng để bé đỡ đau nhức. Khi thực hiện, cha mẹ hãy nhỡ rửa tay sạch sẽ để tránh đưa vi khuẩn vào miệng bé.
- Cha mẹ cũng nên tham gia các hoạt động vui chơi cùng bé nhằm đánh lạc hướng cơn đau làm bé khó chịu…
- Khi trẻ mọc răng sữa mẹ không nên cho con bú đêm. Cha mẹ cũng không nên quá lo lắng rằng con bị đói nếu không được bú đêm, vì thực tế các bé mọc răng bắt đầu từ 6-8 tháng tuổi, chỉ cần cho bé ăn no vào bữa tối là đủ. Nếu cho bé bú hoặc uống sữa đêm hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe răng miệng và giấc ngủ của trẻ. Vì thế không nên cho con uống sữa trước khi đi ngủ là tốt nhất.
Trên đây là những dấu hiệu khi trẻ mọc răng và lịch mọc răng của trẻ. Các bà mẹ cũng không nên quá lo lắng khi trẻ mọc răng sớm quá cũng như trẻ trễ mọc răng, tùy vào cơ địa của các bé nên thời gian, quá trình mọc răng ở mỗi bé khác nhau.
=> Bé khóc dạ đề và giải pháp cha mẹ cần biết.

Thứ Hai, 26 tháng 9, 2016

Hậu Quả Mất Cân Bằng Dưỡng Chất Trong Kiểm Soát Đái Tháo Đường

Việc kiểm soát đái tháo đường và giữ ổn định mức đường huyết an toàn. Dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ là một trong các yếu tô quan trọng nhất, bên cạnh đó là điều trị bằng thuốc và chế độ vận động thể lực. Cụ thể, chế độ dinh dưỡng cung cấp cho người bệnh tiểu đường cần giúp ổn định đường trong máu nhưng vẫn phải đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể.
đái tháo đường

Kết quả khảo sát thực tế có 64%-76% số bệnh nhân đái tháo đường không tuân theo chế độ ăn uống, năng lượng trung bình ít hơn 70% năng lượng cần thiết mỗi ngày. Điều này cho thấy thử thách không nhỏ đối với người tiểu đường là duy trì chế độ dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ. Mất cân bằng dưỡng chất ở người đái tháo đường xảy ra do chưa hiểu đúng về chế độ ăn uống của người bệnh, cụ thể là:
- Người bệnh ăn kiêng quá mức, không đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho cơ thể khiến giảm sút sức khỏe.
- Chọn lựa thực phẩm không phù hợp, ăn thực phẩm có chất bột đường tiêu hóa nhanh gây tăng đường huyết.
- Không làm theo chỉ dẫn, ngại chế biến thức ăn riêng biệt…
- Gặp khó khăn hoặc ngại ăn kiêng, không kiềm chế được trước các món ăn khoái khẩu.
=> Thiểu năng tuần hoàn não không còn phải lo lắng quá nữa.
Việc kiểm soát lượng đường trong máu sẽ khó khăn hơn khi chế độ dinh dưỡng mất cân bằng. Khi này, khả năng biến chứng tiểu đường xảy ra cao hơn. Dưới đây là những hậu quả thường thấy do mất cân bằng dinh dưỡng:
- Thiếu hụt dinh dưỡng: do kiêng khem quá mức. Cơ thể luôn cảm thấy đói và thèm ăn để có đủ năng lượng cho hoạt động hàng ngày, tình trạng diễn ra lâu ngày có thể gây suy dinh dưỡng và suy giảm sức khỏe.
- Không đủ năng lượng cho hoạt động: cơ thể luôn mệt mỏi, uể oải và thiếu tập trung. Lúc này, những việc thường ngày cũng trở nên năng nhọc và đôi khi vẫn cảm thấy mệt dù đã ăn uống đầy đủ. Vậy nên, một chế độ ăn uống cân bằng không có nghĩa là ăn cho no bụng, mà là cân bằng về hàm lượng đạm, tinh bột và chất béo theo nhu cầu của cơ thể.
- Tâm lý không thoải mái: luôn e ngại các món ăn gây tăng đường huyết nên không thoải mái khi tham gia cùng mọi người. Bên cạnh đó luôn cảm thấy lo lắng vì sụt giảm sức khỏe, mệt mỏi gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Trường hợp này, cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng cân bằng sẽ góp phần quan trọng mang lại sự ổn định đường huyết, cung cấp đầy đủ năng lượng cho các hoạt động, giúp yên tâm và thoải mái về mặt tâm lý.
- Dinh dương quá mức mất cân đối khiến tiểu đường trầm trọng hơn: chế độ ăn mất cân đối khiến cơ thể đòi nạp nhiều hơn, dẫn tới thèm ăn và ăn nhiều hơn, không kiểm soát. Khi này không kiểm soát được tiểu đường mà còn làm trầm trọng hơn.
- Tăng hạ đường huyết thất thường: dinh dưỡng cũng là yếu tố quyết định sự ổn định đường huyết, khi ăn quá nhiều thức ăn thì đường huyết sẽ tăng hoặc ăn quá ít thực phẩm cần thiết thì đường huyết sẽ giảm.
=> Bạn biết tai biến mạch máu não nguy hiểm như nào chưa.

Thứ Bảy, 24 tháng 9, 2016

Những Việc Cha Mẹ Phải Làm Khi Trẻ Bị Ốm

Tình trạng bé hay ốm luôn là nỗi lo lắng của các cha mẹ, nhưng không phải lức nào con bị ốm bố mẹ cũng phải vội vàng đưa bé đến bệnh viện.
Với các bà mẹ trẻ lần đầu làm mẹ, mỗi khi thấy con nóng sốt luôn cảm giác sợ hãi và căng thẳng là hoàn toàn dễ hiểu. Tuy nhiên, quy luật trẻ ốm đau cha mẹ chỉ cần tinh ý một chút là có thể nắm được tình hình, qua đó khi con ốm cha mẹ sẽ biết cách phải làm gi. Mẹ cũng có thể hỏi ý kiến bác sĩ, hoặc tham khảo những thông tin sau:
Khi bé bị sốt.
Tình trạng sốt thường xuất hiện ngay khi mới sinh đến khi trường thành, vì thế cha mẹ không cần phải quá lo lắng về bệnh này. Theo các bác sĩ, trẻ bị sốt không có gì đáng lo ngại vì các enzym chống lại hiện tượng nhiễm trùng sẽ hoạt động tốt hơn ở nhiệt độ cao. Bé yêu có thể bị sốt khi cảm lạnh, cảm cúm, viêm tai hoặc do bé mọc răng hay do phản ứng với các loại vắc xin tiêm vào cơ thể bé…
Trẻ bị sốt

Mẹ cần làm gì:
Bé sốt dưới 38 độ C, mẹ đừng quá lo lắng chỉ cần cho trẻ mặc thoáng mát, dùng nước ấm lau người cho bé và cho bé uống nhiều nước để bé mau hạ sốt.
Khi nào nên đưa bé đến bệnh viện:
- Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, cần đưa bé đến viện ngay kể cả dưới 38 độ C.
- Trẻ trên 2 tháng sốt trên 39 độ C.
- Khi bé sốt kéo dài hơn 3 ngày, kể cả sốt dưới 38 độ C.
Khi bé bị cảm cúm.
Cha mẹ hãy học các đối phó với Virus cảm cúm, bởi chúng rất dễ lây lan và gây cảm cúm cho con yêu. Khi bị cảm cúm thường thấy bé biếng ăn hơn, lười chơi, hay cau gắt, sốt nhẹ rồi chảy nước mũi, ho… các triệu chứng này kéo dài 3-7 ngày và gây khó chịu cho bé vài ngày nữa.
Việc mẹ nên làm:
- Hãy chăm sóc tốt cho bé yêu bằng cách cho bé ăn nhiều chất lỏng để giảm tình trạng ho và nghẹt thở.
- Cha mẹ nên cho con tiêm vắc xin phòng cúm khi con trên 6 tháng tuổi.
Khi nào nên đưa bé đến bệnh viện:
Ở những trẻ lớn cha mẹ không phải quá lo lắng khi con bị cúm. Nhưng với bé dưới 2 tháng tuổi thì bạn cần đưa bé đến bệnh viện. Với những trẻ lớn, các triệu chứng cúm không có dấu hiệu giảm trong 5-7 ngày thì nên đưa bé đến bệnh viện.
Khi bé bị viêm tai.
Trẻ sẽ khó tiếp thu ngôn ngữ ở trẻ bị viêm tai, nếu không phát hiện kịp thời và điều trị bé có thể bị điếc hoặc lười học nói do bé không nghe rõ. Khi bé bị viêm tai, thường có biểu hiện như sốt, nghẹt mũi, khi ngủ hay bứt tai, hay quấy khóc…
Trẻ Bị Viêm Tai

Việc mẹ nên làm:
- Khi thấy triệu chứng viêm tai mẹ cần làm vệ sinh tai cho bé hàng ngày.
Khi nào nên đưa bé đến bệnh viện:
- Mẹ nên đưa bé tới bác sỹ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.
- Để đạt kết quả điều trị tốt cha mẹ cần tuân thủ đơn thuốc của bác sỹ.
Khi bé bị tiêu chảy.
Tiêu chảy ở trẻ có thể do virus rota gây nhiễm trùng đường ruột khiến trẻ bị dị ứng, không thể hấp thu được thức ăn. Nhiều khi, có thể do trẻ uống nhiều kháng sinh dẫn tới tình trạng tiêu chảy.
Việc mẹ nên làm:
- Khi trẻ bị tiêu chảy thường kéo dài 5-10 ngày, gây nguy cơ mất nước vì thế mẹ hãy bổ sung cho bé nhiều chất lỏng nhất là nước điện giải để bù nước.
- Lưu ý các mẹ khi cho bé uống nước điện giải không nên ép bé uống nhiều một lần, nên cho bé uống lượng tăng dần và sau 30 phút mỗi lần.
Khi nào nên đưa bé đến bệnh viện:
- Cha mẹ hãy đưa bé đến bệnh viên ngay khi trẻ vừa tiêu chảy vừa sốt cao hoặc tiêu chảy ra máu.

Thứ Sáu, 23 tháng 9, 2016

Phòng Ngừa Hiệu Quả Bệnh Rối Loạn Tuần Hoàn Não

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não là bệnh thường xảy ra ở những người lớn tuổi, người càng cao tuổi thì nguy cơ mắc thiểu năng tuần hoàn não càng cao. Người mắc bệnh gặp phải nhiều vấn đề như chóng mặt, nhức đầu, tê bì chân tay, rối loạn giấc ngủ, rối loạn ngôn ngữ… Người bệnh về lâu dài, có thể gặp phải biến chứng nguy hiểm như đột quỵ não, suy hô hấp. Vậy nên, cần sớm chủ động phòng bệnh ngay từ hôm nay. Dưới đây là những cách giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

Phòng Ngừa Hiệu Quả Bệnh Rối Loạn Tuần Hoàn Não

1. Chế độ ăn uống và thực phẩm hỗ trợ.
Để có cơ thể khỏe mạnh cần có một chế độ ăn uống lành mạnh:
Cần đảm bảo cung cấp đủ nước cho nhu cầu của cơ thể, cũng như có một chế độ ăn uống hợp lý bao gồm ăn các loại rau quả, ngũ cốc nguyên cám, các loại đậu, ăn cá (nên ăn 3 bữa cá mỗi tuần) và một số loại thịt gia cầm.
Các thực phẩm cần hạn chế:
- Hạn chế ăn các loại thịt đỏ.
- Tránh dùng chất béo động vật, thay thế bằng dầu thực vật trong nấu ăn.
- Từ bỏ và cai thuốc lá.
- Tránh sử dụng các sản phẩm sữa nguyên kem, thay thế bằng sản phẩm sữa đã tách kem và ít béo.
- Tránh xa các loại đồ ngọt hóa học, chất bảo quản, màu nhân tạo và hương liệu chúng là ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ.
- Tránh thức uống có cồn như rượu, bia...chúng gây phá hủy tế bào não.
- Tránh chất caffeine, chất kích thích (cà phê, trà, nước ngọt).
Thực phẩm hổ trợ:
Các loại thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừa thiểu năng tuần hoàn não hiệu quả được bán trên thị trường. Các loại thực phẩm này được chiết xuất từ thảo dược. Để sử dụng, chúng ta có thể hỏi ý kiến của bác sĩ để có kết quả giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả.
=> Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường bạn biết những gì?
2. Chế độ sinh hoạt và luyện tập thể dục.
Một chế độ sinh hoạt điều độ và khoa học là điều cần chú ý. Khi mới lao động xong hay vừa đi ngoài trời nắng nóng về thì không nên tắm nước lạnh, nên mặc đủ ấm vào mùa lạnh và nằm ngủ nên tránh nơi gió lùa. Vào mùa đông, trước khi thức dậy nhất là vào lúc nửa đêm và gần sáng cần nằm tĩnh dưỡng rồi mới ngồi dậy, tránh để bị lạnh đột ngột. Điều này là vô cùng quan trọng đối với người cao tuổi có sẵn bệnh lý tim mạch về huyết áp, thì khi bị lạnh đột ngột thì mạch máu sẽ bị co lại dẫn tới thiếu máu lên não dẫn tới dễ gây tai biến mạch máu não.
Việc thường xuyên luyện tập thể lực ở người cao tuổi giúp ngăn ngừa các bệnh như tăng huyết áp và xơ vữa động mạch, thừa cân béo phì vì đây là những bệnh gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não xảy ra. Nên chọn cho mình một chế độ luyện tập thể lực phù hợp, tránh quá sức và tránh tập trung quá nhiều máu ở các chi dưới. Việc luyện tập, vận động thể lực cần sự bền bỉ và thường xuyên.
3. Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Dù cơ thể vẫn hoàn toàn khỏe mạnh cũng nên định kỳ kiểm tra sức khỏe. Kiểm tra sức khỏe định kỳ để đảm bảo chắc chắn sức khỏe hoàn toàn tốt, sớm phát hiện được biểu hiện ban đầu của bệnh, qua đó kiểm soát tốt các yếu tố như:
- Kiểm soát huyết áp.
- Kiểm soát đường huyết.
- Kiểm soát nồng độ cholesterol máu.
- Giảm đông máu của máu.

Thứ Năm, 22 tháng 9, 2016

Biểu Hiện Khi Bé Mọc Răng Và Cách Chăm Sóc

Từ 6-8 tuổi là thời gian bắt đầu bé mọc răng và trẻ hoàn thiện hàm răng đến khi trẻ được 3 tuổi. Giai đoạn bé mọc răng hay gặp phải các vấn đề về sức khỏe xảy ra, vì thế mà bố mẹ cần chuẩn bị tâm lý và kiến thức để chăm sóc bé, để phòng các vấn đề về sức khỏe gây hại cho trẻ. Giai đoạn trẻ mọc răng, trẻ gặp phải một số triệu chứng mà cha mẹ cần biết khi chăm sóc con để giúp trẻ vượt qua giai đoạn này. Sau đây là các triệu chứng và cách chăm sóc khi bé mọc răng.

Biểu Hiện Khi Bé Mọc Răng Và Cách Chăm Sóc

Chảy nước dãi khi bé mọc răng
Trẻ bước vào giai đoạn mọc răng thường là vào tháng thứ 6, khi này trẻ có hiện tượng chảy dãi quanh miệng. Đây là hiện tượng bình thường xảy ra ở trẻ bố mẹ không phải quá lo lắng. Cha mẹ chăm sóc cho bé bằng cách, lấy khăn mềm lau sạch dãi cho trẻ để tránh dãi chảy xuống cằm và cổ gây mẩn ngứa làm trẻ khó chịu.
Sốt khi bé mọc răng.
Sốt trong khi mọc răng không được cho là bình thường, do có nhiều trẻ sốt nhẹ nhưng cũng có trẻ sốt cao và thậm chí co giật. Do đó, bố mẹ cần hết sức lưu ý khi bé bị sốt.
Nếu trẻ sốt dưới 39 độ, cha mẹ có thể hạ sốt cho trẻ bằng chườm khăn ấm và cho trẻ mặc thoáng. Cha mẹ không nên chườm lạnh cho trẻ, bởi trẻ dễ bị sốc do lạnh đột ngột.
Nếu trẻ sốt trên 39 độ, cha mẹ có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt với liều quy định và thường xuyên đo thân nhiệt cho bé.
Nếu tình trạng sốt của trẻ kéo dài cần đưa trẻ đi khám, đề phòng các vấn đề khác về sức khỏe của trẻ gây nên.
Khi bé mọc răng sẽ hay ngứa lợi và thích cắn.
Lợi của bé bị kích thích dẫn tới ngứa ngáy khi mầm răng bắt đầu nhú lên. Khi này trẻ thường đút tay vào miệng nhai, hay nhai các đồ vật cầm trong tay. Để không làm ảnh hưởng tới nướu và đảm bảo vệ sinh, cha mẹ nên chuẩn bị cho trẻ các đồ chơi, dụng cụ gặm nướu chuyên dụng. Nếu bé hay cắn khi ti, mẹ có thể dùng núm ti hỗ trợ.
Trẻ bỏ ăn.
Quá trình mọc răng khiến trẻ khó chịu nên hay có biểu hiện bỏ bú và trẻ biếng ăn. Nếu trẻ bỏ bú trong thời gian dài, trẻ không chịu bú mẹ hay ăn thức ăn dặm khiến sức khỏe và cân nặng của trẻ giảm sút, bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để được tư vấn cách chăm sóc phù hợp. Mẹ có thể kéo dài thời gian giữa các cữ bú hay ăn dặm để bé thấy đói và đòi ăn.
Trẻ bị ho.
Khi thấy trẻ bị ho nhưng không có kèm sốt, hắt hơi, sổ mũi cha mẹ cũng không phải quá lo lắng, đâu là dấu hiệu bình thường xảy ra do trẻ tiết nhiều dãi gây nên. Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần quan sát trẻ có ho bất thường như ho nhiều, cố dặn hơi để ho, mặt đỏ bừng hoặc tái khi ho, bé bỏ bú, mệt mỏi… thì đưa ngay đi khám bác sĩ.
Trẻ quấy khóc.
Quá trình mọc răng của trẻ là không giống nhau, nên không phải trẻ nào cũng quấy khóc hay khó chịu. Do đó, cha mẹ cần quan sát kĩ nếu trẻ quấy khóc và bứt rứt khó chịu cần những biện pháp dỗ trẻ nín khóc như hát ru, đưa trẻ đi dạo hay thu hút trẻ bằng âm nhạc, đồ chơi bắt mắt…
Khó ngủ.
Nếu thấy trẻ có biểu hiện khó ngủ, hay thức giấc vào ban đêm, mẹ có thể để bé tự ngủ lại hay dỗ bé ngủ bằng cách hát ru, hay xoa lưng, vỗ nhẹ vào mông bé…
=> Tình trạng trẻ khóc dạ đề điều cha mẹ lo lắng và đau đầu khắc phục.
Các triệu chứng trên chỉ xảy ra trong quá trình trẻ mọc răng, khi bé mọc răng sẽ trở lại bình thường. Vì thế, cha mẹ không nên lo lắng quá. Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần quan sát trẻ, theo dõi các triệu chứng để chăm sóc trẻ tốt nhất.

Sự Viêm Nhiễm Và Ngăn Ngừa Viêm Nhiễm Ở Người Bệnh Tiểu Đường

Những người béo phì và lười vận động làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, nhưng không xác định được nguyên nhân rõ ràng. Người mắc bệnh tiểu đường lâu năm, dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, trong đó người mắc bệnh tiểu đường type2 càng trở nên nghiêm trọng hơn bởi sự viêm nhiêm bên trong cơ thể. Tuy nhiên, với chế độ ăn uống và luyện tập khoa học kháng viêm cho cơ thể, có thể giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh tiểu đường type2 hiệu quả. Đối với bệnh tiểu đường type2, sự viêm nhiễm diễn ra bên trong cơ thể.
Sự Viêm Nhiễm Và Ngăn Ngừa Viêm Nhiễm Ở Người Bệnh Đái Đường

Sự viêm nhiễm phát triển như thế nào?
Không tự sản sinh hoặc sử dụng không hiệu quả insulin là tình trạng mà người mắc bệnh tiểu đường type2 gặp phải. Đây là một hormone giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Hormone insulin có thể gây ảnh hưởng đến các mô trong cơ thể, tác động của nó tới mô bị chi phổi bởi nhiều yếu tố, bao gồm béo phì và sự tích tụ mỡ cơ quan nội tạng và bụng. Các tế bào mô mỡ là tác nhân sản sinh ra các chất gây viêm nhiễm.
=> Thiểu năng tuần hoàn não không còn là nỗi lo bạn biết chưa?
Tập thể dục để chống lại bệnh tiểu đường và sự viêm nhiễm.
Thực hiện đi bộ mỗi ngày 30 phút và 4-5 ngày mỗi tuần, là cách thức tốt nhất giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường type2 ở những người có nguy cơ cao mắc bệnh đái đường. Luyên tập thể lực ngoài ngăn ngừa bệnh tiểu đường type2 còn có thể đến từ tác động kháng viêm của chúng.
Việc thường xuyên hoạt động thể chất, giúp cơ thể giải phóng một loạt các chất kháng viêm vào cơ thể. Qua tập luyện, các tế bảo của cơ thể nhất là các tế bào cơ bắp được gia tăng mạnh độ nhạy cảm với hormone insulin.
Khi các tế bào tăng độ nhạy cảm với insulin qua chế độ vận động thể lực cũng giúp làm giảm sự viêm nhiễm kéo dài, lợi ích này thậm chí đến từ các bài tập vận động vừa sức như đi bộ thường xuyên mỗi ngày.
=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm như nào bạn biết chưa?
Chế độ ăn giúp kháng viêm.
Ăn uống cũng là yếu tố góp phần vào sự viêm nhiễm mạn tính của người mắc bệnh tiểu đường type2. Tuy nhiên, trong một vài loại thức ăn có chứa các thành phần kháng viêm.
Một chế độ ăn kháng viêm không có hiệu quả giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường, trừ khi chế độ ăn này giúp giảm cân nặng. Việc giảm cân và tăng cường các hoạt động thể chất giúp tác động mạnh mẽ tới sự kháng viêm hơn cả chế độ ăn, tuy nhiên cả hai đều rất cần thiết trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type2.
Các thức ăn chứa thành phần kháng viêm tự nhiên bao gồm:
- Thực phẩm giàu chất béo tốt cho sức khỏe như axit omega-3, dầu oliu, dầu hạt lanh, dầu hải cải…
- Trái bơ.
- Quả óc chó.
- Hầu hết các loại trái cây, rau củ, như là cam, cà chua và các loại rau xanh.
Các loại thức ăn làm tăng sự viêm nhiễm trong cơ thể bao gồm:
- Thực phẩm chứa nhiều axit béo biến đổi rất có hại cho cơ thể.
- Bơ thực vật
- Thịt đỏ như thịt bò và thịt heo.

Nên Ăn Gì Khi Mắc Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Với một chế độ ăn uống phù hợp, không chỉ cung cấp dưỡng chất cho cơ thể mà còn giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh cũng như hỗ trợ tích cực trong điều trị bệnh. Với những người mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não cũng không là ngoại lệ. Vậy người bị thiểu năng tuần hoàn não hay là rối loạn tuần hoàn não thì nên ăn gì? Chúng ta cùng tìm hiểu và tham khảo qua bài viết dưới đây:
Nên Ăn Gì Khi Mắc Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Thực phẩm tốt cho người thiểu năng tuần hoàn não (minh họa).
Những người mắc thiểu năng tuần hoàn não có kèm theo các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu thì nên sử dụng các thực phẩm sau đây:
- Dầu ô liu: chứa nhiều chất chống oxy hóa, giàu vitamin E chúng giúp cân bằng hormone trong cơ thể, làm dịu bớt những cơn đau đầu do rối loạn tuần hoàn não gây ra.
- Các loại gan: bao gồm gan gà, gan vịt, gan ngỗng, gan lợn, gan chim… có chứa hàm lượng sắt rất cao, đây là thực phẩm tốt cho những người bệnh thiếu máu và hay bị rối loạn tiền đình.
=> Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường bạn biết chưa?
- Ngũ cốc: các loại hạt ngũ cốc cung cấp tinh bột, chất xơ và magie, vậy nên có tác dụng rất tốt trong việc xoa dịu những cơn đau đầu khó chịu do thiểu năng tuần hoàn não gây ra. Các loại hải sản, các loại hạt, nho khô và rau xanh cũng chứa nhiều magie rất tốt cho người bệnh.
- Các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá thu… rất giàu hàm lượng omega-3, có tác dụng làm giảm đau đầu rất tốt.
- Dưa hấu: đây là loại quả chứa nhiều nước, ăn dưa hấu cung cấp bù đắp lượng nước cho cơ thể giúp chống đau đầu, không những thế dưa hấu còn chứa nhiều khoáng chất thiết yếu như magie, giúp ngăn ngừa cơn đau đầu xảy ra.
- Hạt vừng: loại thực phẩm có nhiều vitamin E giúp ổn định estrogen trong cơ thể và cũng rất giàu magie giúp ngăn ngừa chứng đau nửa đầu rất tôt.
- Hạnh nhân: có chứa nhiều magie chất giúp bảo vệ cơ thể khi có cơn đau đầu xảy ra.
- Cơ thể cần cần tới canxi để giải tỏa cơn đau đầu, bộ não dựa vào canxi để hoạt động hiệu quả hơn. Chính vì thế, hãy bổ sung ăn thêm các loại hải sản như tôm, cua, cá…
- Củ cải đường: là thực phẩm được biết đến có tác dụng tái tạo máu cho cơ thể rất tốt. Củ cải đường có thể được chế biến nấu ăn thông thường hoặc xay làm sinh tố rất tốt cho người bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm như nào?
- Các loại thức ăn giàu carbohydrate: ăn thiếu tinh bột làm cho thiếu hụt carbohydrate trong khẩu phần ăn, đây là nguyên nhân gây ra chứng đau đầu.
- Nếu cơ thể mất nước sẽ gây đau đầu vì thế mỗi ngày bạn nên bổ sung đủ nước cho cơ thể từ 2-2,5 lít nước mỗi ngày.
Ngoài ra người bị rối loạn tuần hoàn não cần tránh những thực phẩm như: bột ngọt, các chất làm ngọt nhân tạo ,các chất tạo mầu thực phẩm, Chocolate, rượu, cà phê, thực phẩm chế biến sẵn…

Thứ Tư, 21 tháng 9, 2016

Những Thức Ăn Thiên Nhiên Tốt Cho Người Đái Tháo Đường

Quá trình chữa trị đái tháo đường thì thực đơn cho chế độ ăn uống luôn là vấn đề quan trọng. Vậy người mắc bệnh tiểu đường nên ăn thức nào là phù hợp và tốt cho sức khỏe?

Nhung Thuc An Thien Nhien Tot Cho Nguoi Đai Thao Đuong

Hàng ngày trong cuộc sống, thực phẩm chúng ta tiêu thụ rất đỗi quen thuộc. Nhưng tác dụng của thực phẩm tới sức khỏe con người được ít người biết đến, nhất là việc hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Dưới đây là những thực phẩm đến từ thiên nhiên rất tốt cho người bệnh tiểu đường.
Lá xoài chữa bệnh tiểu đường.
Cây xoài có dược tính cao đã được Y học cổ truyền ghi nhận. Nhất là lá xoài non có vị chua ngọt, tính mát, có công dụng giải nhiệt, lợi tiểu và được dùng nhiều trong các bài thuốc chưa bệnh về hô hấp, viêm phế quản…

soài tốt cho người tiểu đường

Còn đối với bệnh tiểu đường. Lá xoài non chứa chất anthxyanhdin, có tác dụng mạnh mẽ trong việc ngăn ngừa tình trạng tăng đường huyết ở người bệnh tiểu đường, đồng thời nó cũng có tác dụng giảm nguy cơ biến chứng về mắt và mạch máu ở người tiểu đường.
Ngoài tác dụng đến từ lá xoài non, thì trái xoài cũng rất tốt đối với người tiểu đường, hàm lượng chất xơ và giá trị dinh dưỡng trong trái xoài rất cao mà chỉ số đường ở mức thấp.
=> Thiểu năng tuần hoàn não không còn là nỗi lo bạn nhé?
Trái khổ qua (mướp đắng).
Đây là loại thực phẩm quen thuộc, khổ qua giúp thanh nhiệt, giải độc… Nhưng ít ai ngờ tới, khổ qua cũng giúp giảm lượng đường trong máu nhanh chóng. Hạt và thịt quả khổ qua chứa nhiều hợp chất có tác động tích cực lên lượng đường cũng như kích thích tiết hormone insulin trong cơ thể người bệnh.
Mướp đắng được đưa vào thực đơn cho người tiểu đường rất dễ dàng và tiện lợi. Các món ăn như mướp đắng xòa, luộc… đều rất dễ ăn và tốt cho người tiểu đường. Mướp đắng phơi khô và nấu nước uống thay nước lọc cũng giúp điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả.
Người mắc bệnh tiểu đường luôn phải để tâm tới thực phẩm ăn vào, thực đơn như nào để đảm bảo đủ dinh dưỡng mà không tăng đường huyết luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của người tiểu đường cần quan tâm. Trên đây là những thực phẩm thiên nhiên có tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường hiệu quả mà chúng ta dễ dàng áp dụng vào chế độ ăn cho người bệnh, qua đó giúp mang lại hiệu quả điều trị bệnh tốt nhất. Ngoài chế độ ăn uống, người đái tháo đường cũng cần chú ý tới chế độ vận động thể lực phù hợp với thể trạng của bản thân để liên tục cải thiện sức khỏe.
=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm như nào?
Cây cà ri và bệnh tiểu đường.
Cà ri được du nhập từ Ấn Độ vào Việt Nam, đây là loại cây cung cấp hương liệu và cũng được xem là dược thiện cho người đái tháo đường.
Lá cà ri giúp ngăn ngừa và làm chậm sự phát triển của bệnh tiểu đườn, ngoài ra cũng có tác dụng hỗ trợ giảm cân cho người béo phì là một trong những nguyên nhân dẫn tới bệnh đái tháo đường.
Ở những người bệnh đái tháo đường do béo phì, sử dụng lá cà ri giúp giảm cholesterol toàn phần trong máu, qua đó giúp cơ thể giảm cân từ đó giảm đáng kể lượng đường bài tiết qua nước tiểu.
Lá cà ri ngoài ăn tươi, người bệnh cũng có thể ngâm một muỗng nhỏ hạt cà ri và chắt nước uống mỗi sáng, cũng giúp kiểm soát tốt đường huyết.

Thứ Ba, 20 tháng 9, 2016

Cách Xử Lý Và Nguyên Nhân Bé Mọc Răng Chậm

Sự phát triển của trẻ nhỏ có nhiều tiêu chí để đánh giá. Tuy nhiên, có một tiêu chí mà ít cha mẹ biết đến, đó là tình trạng trẻ mọc răng. Trẻ nhỏ được 6 tháng tuổi, trẻ sẽ mọc những răng sữa đầu tiên, khi bé được khoảng 2-3 tuổi thì bé đã có đủ 20 chiếc răng, nghĩa là số lượng răng bé bằng số tháng tuổi trừ đi 4. Đây là quá trình phát triển thể chất bình thường ở hầu hết cá bé.

Trẻ chậm mọc răng nguyên nhân và lưu ý cho cha mẹ khắc phục (minh họa).

Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp trẻ bắt đầu mọc răng khi được 8-9 tháng tuổi thậm chí là 10 tháng tuổi. Nhưng trẻ vẫn phát triển tốt cả thể chất lẫn tinh thần, điều này hoàn toàn là do sinh lý cơ thể của trẻ. Ngược lại trẻ chậm mọc răng và có kèm các dấu hiệu như chậm tăng cân, chậm phát triển chiều cao, bé kém linh hoạt… thì các bậc cha mẹ cần lưu tâm để tìm ra nguyên nhân và có cách xử lý khi trẻ chậm mọc răng, qua đó giúp trẻ phát triển tốt và đồng đều với trẻ khác cùng lứa.

=> Trẻ biếng ăn kém hấp thu dưỡng chất, giải pháp nào cho cha mẹ xử trí.

Nguyên nhân bé chậm mọc răng.

Trẻ thiếu canxi để phát triển mầm răng:

- Do mẹ ăn uống quá kiêng khem trong qua trình cho con bú, dẫn tới canxi trong sữa mẹ thiếu hụt không cung cấp đủ cho bé mà mẹ lại không kịp bổ sung canxi từ sữa ngoài.

- Tỷ lệ khoáng chất phốt pho trong cơ thể bé quá cao sẽ khiến cho cơ thể bé hấp thụ canxi kém, phốt pho có nhiều trong các loại ngũ cốc, rau, củ… vì thế cha mẹ nên hạn chế cho trẻ ăn để tránh ảnh hưởng không tốt đến lượng canxi trong cơ thể bé.

- Thiếu hụt vitamin D cũng khiến cơ thể chế hấp thu canxi kém. Vitamin D được cung cấp chủ yếu từ ánh nắng mặt trời và thức ăn hàng ngày. Vậy nên, việc cha mẹ hạn chế cho trẻ phơi nắng hay nguồn thức ăn thiếu vitamin D là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của trẻ.

Do trẻ bị thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng:

- Nguồn thức ăn hàng ngày và sữa mẹ không cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé khiến bé không thể phát triển thể chất toàn diện được.

- Có thể cơ thể bé thiếu dinh dưỡng để tăng trưởng, dinh dưỡng tạo ra năng lượng hoạt động hoặc dinh dưỡng bảo vệ cơ thể.

Cách xử trí khi bé chậm mọc răng.

Nếu bé nhà mình được 13 tháng tuổi rồi mà vẫn chưa mọc cái răng nào, cha mẹ có thể khẳng định là bé mọc răng chậm. Khi bé mọc răng chậm và kèm các biệu hiện như chậm tăng cân, chậm phát triển chiều cao cha mẹ cần áp dụng các biện pháp như sau:

Quá trình cho con bú mẹ không nên kiêm khem, hãy ăn uống đủ chất dinh dưỡng, mẹ có thể bổ sung 2-3 ly sữa mỗi ngày để con hấp thu được dưỡng chất qua sữa mẹ.

Bổ sung cho bé các nhóm dinh dưỡng chủ yếu sau đây, ngoài nguồn sữa mẹ như:

- Dưỡng chất tăng trưởng: có nhiều trong thịt, cua, cá…

- Dưỡng chất tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động: có nhiều trong dầu thực vật, ngũ cốc, phomai, bơ, sữa… Tuy nhiên, ngũ cốc có chứa nhiều phốt pho ảnh hưởng hấp thu canxi cơ thể của trẻ cha mẹ nên cho trẻ ăn lượng vừa phải

- Dưỡng chất bảo vệ: bao gồm các vitamin và khoáng chất có nhiều trong rau quả tươi, nước uống có chứa ion…

=> Trẻ hay ốm giải pháp hữu hiệu cho cha mẹ chăm bé.

Lưu ý cho cha mẹ:

- Cho bé phơi nắng mỗi ngày 15-30 phút trước 9 giờ sáng và sau 4 giờ chiều, giúp bé tự tổng hợp vitamin D qua đó giúp hấp thu canxi tốt hơn.

- Mẹ có thể bổ sung vitamin D và canxi cùng các khoáng chất khác từ các thực phẩm chức năng dành cho trẻ.

- Tuyệt đối không nên pha sữa cho bé bằng các loại nước cháo, nước cơm, khoáng, nước củ vì các thành phần trong các loại nước này sẽ khiến bé khó hấp thu lượng canxi có trong sữa.

- Giữ gìn vệ sinh răng miệng cho bé sạch sẽ, vệ sinh lưỡi và khoang miệng cho bé hàng ngày.

Trên đây là một số nguyên nhân, cách xử trí khi bé chậm mọc răng, bạn hãy nghiên cứu, tham khảo để có những áp dụng phù hợp với bé yêu nhà bạn nhé. Chúc bạn luôn biết chăm sóc sức khỏe các bé bằng phương pháp khoa học nhất, hiệu quả nhất.

Thứ Hai, 19 tháng 9, 2016

Phòng Ngừa Tai Biến Mạch Máu Não Chủ Động

Bệnh tai biến mạch máu não hay đột quỵ não là thuật ngữ để chỉ các bệnh lý về mạch máu não, như nhồi máu não do tắc nghẽn mạch máu não và chảy máu não do xuất huyết não hay chả máu não. Người cao tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh nhất. Vữa xơ động mạch và tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân chính của bệnh. Ngoài ra, có thể do cục huyết khối từ nơi khác gây tắc động mạch não như, huyết khối hình thành trong tâm nhĩ, tâm thất thường gặp ở người bệnh rối loạn nhịp tim (do rung nhĩ), nhồi máu cơ tim, suy tim nặng… Phòng ngừa bệnh phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ xảy ra của mỗi người.

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh.
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tai biến mạch máu não là:
- Những người trên 55 tuổi.
- Người bị tăng huyết áp.
- Người mắc tiểu đường
- Mắc xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu.
- Người mắc bệnh lý tim mạch: mạch vành, van tim, loạn nhịp tim.
- Người hút thuốc lá, thừa cân béo phì, lười vận động.
- Người thường xuyên bị stress nặng.
=> Giải pháp hữu ích cho người bị thiểu năng tuần hoàn não nên biết.
Phòng ngừa như thế nào?
Tai biến mạch máu não rất ngủy hiểm song hoàn toàn có thể giảm nguy cơ xảy ra nếu biết cách ngăn ngừa. Sau đây là những cách thức phòng ngừa chúng ta cùng tham khảo.
- Thay đổi lối sống: qua chế độ ăn uống và hoạt động thể lực, giúp giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch và tai biến mạch máu não. Thực hiện thay đổi lối sống bao gồm: cai thuốc lá; Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, giàu vitamin, khoáng chất, hạn chế ăn chất béo và các thực phẩm giàu calo; Liệu pháp này còn nhằm giảm lipid máu, giảm huyết áp và đường huyết với bệnh nhân mắc đái tháo đường; Hoạt động thể lực thường xuyên giúp cải thiện tình trạng tim mạch và các yếu tố nguy cơ về tim mạch như rối loạn lipid máu, béo phì và tăng huyết áp.
- Điều trị rối loạn lipid máu: thường xuyên kiểm tra lipid máu theo định kỳ với những người trên 45 tuổi, bao gồm các mục như: cholesterol toàn phần, LDL-C, triglycerid và HDL-C sau khi nhịn ăn 10-12 giờ. Định kỳ nên đi kiểm tra lipid máu tốt nhất 6-12 thấng mỗi lần.
- Kiểm soát trị số huyết áp: tăng huyết áp rất hay gặp ở người có tuổi. Bệnh tăng huyết áp làm tăng nguy cơ các biến chứng tim mạch như đột quỵ, bệnh động mạch vành và mạch máu ngoại biên. Kiểm soát huyết áp với mục tiêu điều trị nhằm đạt trị số huyết áp dưới 140/90mmHg. Để giúp kiểm soát tốt trị số huyết áp, thay đổi lối sống và dùng thuốc hạ áp được áp dụng với người bệnh có huyết áp trên 140/90mmHg. Với thuốc hạ huyết áp, cần áp dụng nguyên tắc bắt đầu từ liều thấp hoặc kết hợp các nhớm thuốc với liều thấp để đạt hiệu quả điều trị và giảm tác dụng phụ của thuốc.

Thứ Ba, 13 tháng 9, 2016

Cách Tăng Sức Đề Kháng Cho Trẻ Hiệu Quả

Để hạn chế tối đa tình trạng bé hay ốm do sức khỏe yếu, cha mẹ nên xây dụng sức đề kháng với sức khỏe tốt. Vậy để nâng cao sức đề kháng cho trẻ, ngoài cho trẻ ăn đầy đủ dinh dưỡng cha mẹ cũng nên tập cho con thói quen sinh hoạt tốt. Dưới đây, là những cách duy trì sức đề kháng tốt cho con cha mẹ cùng tham khảo nhé.

1. Tập thói quen sinh hoạt lành mạnh.

- Thường xuyên vuốt ve trẻ: Viêc vuốt ve trẻ giúp khả năng tuần hoàn máu nhanh được cải thiện, nâng cao được khả năng miễn dịch, giúp trẻ hấp thụ tốt, bớt khóc và ngủ ngon hơn.

- Cho trẻ uống nhiều nước: hệ tiêu hóa cũng như tiêu hóa của trẻ sẽ tốt hơn khi trẻ được uống nhiều nước.

- Cho trẻ tiếp xúc thường xuyên với môi trường xung quanh: Khi đó sẽ sẽ có sức đề kháng tự nhiên tốt hơn do cơ thể đã làm quen với các tác nhân gây hại bên ngoài nếu có.

- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: giúp hạn chế tối đa các vi khuẩn xâm nhập cơ thể bé. Hãy tập cho bé thói quen tắm rửa sạch sẽ, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh...

- Nên cho trẻ đi ngủ sớm và thức đúng giờ tập thể dục

- Không nên tùy ý dùng thuốc kháng sinh: việc lạm dụng thuốc kháng sinh vô tình cha mẹ làm hệ miễn dịch tự nhiên của trẻ bị suy giảm, dẫn tới cơ thể trẻ không chống lại được các vi khuẩn của môi trường.

=> Bé biếng ăn dẫn tới thiếu chất làm suy giảm hệ miễn dịch.

2. Nắm rõ thông tin về các loại bệnh dịch.

Nhằm giúp bé tăng cường sức đề kháng, cha mẹ cần nắm rõ những thông tin về các loại dịch bệnh. Mà các dịch bệnh thường bùng phát theo mùa. Vì vậy cha mẹ cần theo dõi và nắm được tình hình dịch bệnh. Dưới đây là một số dịch bệnh dễ bùng phát theo mùa cha mẹ cần biết:

- Bệnh dịch vào mùa hè như: tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp, tay chân miệng…

- Bệnh dịch vào mùa thu như: cảm cúm, sốt phát ban…

- Bệnh dịch vào mùa xuân như: bệnh sởi, thủy đậu, cúm A...

3. Các loại thực phẩm tăng cường sức đề kháng.

- Quả Óc chó: chứa hàm lượng omega-3 cao có tác dụng giúp cơ thể chống lại bệnh tật, giảm một số bệnh nhiễm trùng hô hấp ở trẻ.

- Trái cây và rau xanh: nên lựa chọn loại chứa nhiều vitamin C như cam, quýt, bông cải, khoai lang… vitamin C giúp trẻ chống lại cảm lạnh và cúm.

- Thịt nạc: có một loại protein giúp duy trì sức khỏe, và kẽm có trong thịt nạc giúp tế bào bạch cầu chống nhiễm khuẩn.

=> Giải pháp nào cho cha mẹ đối phó với tình trạng trẻ khóc dạ đề.

4. Phòng bệnh hơn là chữa bệnh.

Cần nắm rõ lịch tiêm chủng ở trẻ và đưa trẻ di tiêm phòng đầy đủ các loại bệnh nguy hiểm như viêm não, viêm gan siêu vi, bạch cầu, uốn ván, ho gà,…Trong thời gian dịch bệnh diễn ra nghiêm trọng không nên đưa trẻ đến nơi công cộng có quá nhiều người hoặc tiếp xúc với các trung gian truyền bệnh .

Hy vọng, với những chia sẻ về cách giúp bé tăng sức đề kháng sẽ giúp ích cho những ông bố, bà mẹ có những thông tin bổ ích trong việc chăm sóc bé yêu nhà mình luôn khỏe mạnh và ngoan ngoãn. Có thể bạn quan tâm: Cách phòng tránh bệnh sởi cho trẻ em, xử lý khi trẻ bị sởi

Thứ Hai, 12 tháng 9, 2016

Người Bệnh Đái Đường Nên Sử Dụng Loại Sữa Nào

Sữa là thực phẩm với hàm lượng dinh dưỡng thiết yếu và tốt cho sức khỏe. Các loại sữa hiện nay đa số đều có đường, vậy loại sữa nào người mắc đái tháo đường sử dụng được mà không lo về đường huyết.

Loại sữa nào dành cho bệnh nhân tiểu đường?

Người được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường với bất cứ loại thức ăn hay đồ uống nào, khi đưa vào cơ thể đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng đường trong máu và sữa hay các chế phẩm từ sữa cũng không phải là ngoại lệ. Người bệnh có mức đường huyết cao trong cơ thể, hầu như phải kiêng khem rất nhiều và cần hạn chế ăn cơm hay thức ăn, vậy nên để đảm bảo sức khỏe họ cần được bổ sung các loại dưỡng chất thiết yếu qua sữa. Vậy sữa dành cho người đái tháo đường có được sản xuất dành riêng hay không và sử dụng như nào cho đúng, cần sự quan tâm của mọi người.

Hiện tại có rất nhiều bệnh nhân đái tháo đường hay có thói quen uống sữa, nhất là vào ban sáng hoặc tối trước khi ngủ. Người bệnh sử dụng sữa không đúng cách hoặc không đúng loại sữa, không những không có lợi cho sức khỏe mà còn làm đường huyết tăng nhanh và khó kiểm soát.

Sữa tách béo, tách đường rất phù hợp với người mắc tiểu đường (minh họa).

Hiện nay, sữa dành riêng cho người bệnh tiểu đường được bày bán rất nhiều. Những loại sữa này được tách kem và tách béo. Với các loại sữa được làm từ các loại hạt như đậu nành hay hạnh nhân rất tốt cho người có đường máu cao. Các loại sữa này cũng giúp ổn định huyết áp và giữ cân nặng ổn định.

Sữa dành cho bệnh nhân tiểu đường phải đạt được những mục đích sau:

- Cần giữ được ổn định và không gây biến động cho đường huyết.

- Không ảnh hưởng tới cân nặng bản thân.

- Không ảnh hưởng tới hệ tim mạch và huyết áp bản thân.

- Hạn chế phát sinh biến chứng của bệnh tiểu đường.

- Giúp hồi phục hoặc duy trì thể trạng khỏe mạnh

=> Bệnh thiểu năng tuần hoàn não bạn biết những gì?

Người bệnh tiểu đường nên sử dụng sữa thế nào?

Mỗi người bệnh có mức độ bệnh khác nhau, cơ thể cũng không hoàn toàn như nhau vì thế mỗi bệnh nhân cần sử dụng sữa khác nhau sao cho hợp lý, an toàn và cần tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng trước khi sử dụng các loại sữa và chế phẩm từ sữa cho chế độ ăn.

Các sản phẩm từ sữa chỉ nên dùng thế bữa ăn phụ hoặc bữa sáng, không nên uống sữa trong các bữa ăn chính.

Với các loại sữa tinh chế theo công thức, khi sử dụng cần tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc chuyên gia dinh dương, không nên tự ý pha quá đặc hay quá loãng.

Cần đo đường huyết trước và sau khi uống sữa nếu bạn thay đổi hoàn toàn loại sữa trước đấy đang dùng, bởi sữa mới có thể làm tăng lượng đường trong máu quá mức, khi này cần ngưng sử dụng loại sữa mới ngay.

Với tất cả các loại thực phẩm, nếu sử dụng đơn lẻ nhiều một loại thức ăn là không tốt cho sức khỏe, người bệnh đái tháo đường cũng nên bổ sung thật nhiều rau xanh và trái cây. Cần chú ý và cân nhắc các loại sữa dành cho người bệnh tiểu đường sử dụng sao cho hợp lý.

=> Tai biến mạch máu não nguy hiểm như nào bạn biết chưa?

Thứ Sáu, 9 tháng 9, 2016

Thiểu Năng Tuần Hoàn Não Và Những Chú Ý Cho Bệnh Nhân

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não là tình trạng thiếu máu nuôi não. Người cao tuổi là đối tượng phổ biến mắc bệnh, nhưng hiện nay có xu hướng phát sinh bệnh thiểu năng tuần hoàn não cả ở người trung niên và nhất là người lao động trí óc.

Đối tượng ôn thi căng thẳng cũng dễ mắc thiểu năng tuần hoàn não (minh họa).

Ôn thi căng thẳng, sinh viên dễ mắc thiểu năng tuần hoàn não (minh họa).

Nguyên nhân: do dị dạng mạch máu bẩm sinh; do thoái hóa đốt sống cổ, sự chèn ép của khối u; các mạch máu bị hẹp do xơ vữa động mạch, huyết khối, thiếu máu, bệnh tim… thường gặp ở tuổi trung niên và người già; Cũng gặp ở những người lao động trí óc với cường độ cao, trong thời gian dài như: Sinh viên ôn thi, doanh nhân, chính trị gia làm việc với cường độ cao, trong thời gian dài, cần tăng lượng máu đến não để làm việc hiệu quả.

Bệnh nhân bị thiểu năng tuần hoàn não thường gặp triệu chứng: Đau đầu không có điểm cố định ở cả khu vực chẩm và cổ. Đau không thường xuyên mà xen kẽ với các biểu hiện khác: Chóng mặt, mất thăng bằng, đôi khi đột ngột, choáng váng, hết cơn lại đi lại được, hoa mắt, thị lực giảm thoáng qua rồi trở lại bình thường, đôi khi có ù tai; Rối loạn giấc ngủ rất hay gặp với nhiều biểu hiện đa dạng như: Người thì mất ngủ: trằn trọc khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu, sáng thức dậy không thoải mái, không tỉnh táo; người thì rối loạn giấc ngủ, nửa đêm thức giấc, giấc ngủ mơ màng không sâu, hay mơ, mình mỏi, chân tay tê buồn, ban ngày ngủ gà ngủ gật, người như say không tỉnh táo. 80% số người bị mất ngủ kinh niên là do thiểu năng tuần hoàn não; Rối loạn cảm xúc người luôn cảm thấy bồn chồn, không tự chủ, dễ cáu giận, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, học tập, làm việc trí óc khó khăn, mất tỉnh táo, sa sút trí tuệ, lú lẫn; Bệnh tiến triển có thể gây nhũn não, xuất huyết não, liệt nửa người đây là những dấu hiệu của bệnh tai biến mạch máu não xảy ra, khi đó người bệnh có thể tử vong ngay trong đêm.

Điều trị thiểu năng tuần hoàn não: Trước tiên phải tìm nguyên nhân để điều trị. Nếu phát hiện được nguyên nhân khi giải quyết xong nguyên nhân thì dấu hiệu thiểu năng tuần hoàn não sẽ hết. Khi không phát hiện được nguyên nhân sẽ dùng biện pháp điều trị triệu chứng bằng các thuốc tân dược hoặc đông dược, xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu và lý liệu pháp có tác dụng giãn mạch não giúp tăng sự tưới máu lên não. Bên cạnh điều trị nguyên nhân hoặc triệu chứng người bệnh cũng cần được phát hiện các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch như rối loạn lipid máu, thoái hóa đốt sống cổ, đái tháo đường, tăng huyết áp…

Bên cạnh đó cần có chế độ ăn uống hợp lý: Ăn nhiều rau, quả, cá (mỗi tuần nên ăn vài ba bữa cá), hạn chế ăn thịt, không nên ăn mỡ động vật. Ngoài ra người bệnh cũng cần có chế độ sinh hoạt điều độ, thoải mái, và bớt căng thẳng thần kinh,tập thể dục đều đặn giúp ngăn ngừa huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.