Trong Y học cổ truyền bệnh tiểu đường hay đái tháo đường, thuộc phạm vi chứng tiêu khát. Nguyên nhân cơ bản của chứng tiêu khát là âm hư táo nhiệt, âm hư là bản, táo nhiệt là gốc nên phương pháp điều trị chủ yếu là dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt nhuận táo. Có nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng điều trị giảm đường huyết, qua đó các vị dược sư đã phối ra các bài thuốc chữa trị đái tháo đường theo từng thể bệnh.
Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường bằng bài thuốc đông y (minh họa)
Thể tân thương táo nhiệt
Triệu chứng chính là khát nhiều, uống nhiều; miệng kho, lưỡi ráo, tiểu nhiều, ăn nhiều mau đói, gầy ốm kèm theo táo bón, da khô, chân tay vô lực. Điều trị: thanh nhiệt sinh tân.
Sử dụng bài thuốc: 30g thạch thảo, 5g chích thảo, 10g tri mẫu, 20g ngạnh mễ, tất cả dược vị đem sắc uống. Hoặc sử dụng bài Ngọc dịch thang gồm: 10g cát căn, 12g hoàng kỳ, 10g kê nội kim, 12g sơn dược, 12g thiên hoa phấn. Sắc uống ngày 1 thang. Hai bài thuốc có tác dụng ích khí, sinh tân trị tiêu khát.
Nếu phiền khát nhiều, gia thiên hoa phấn; táo nhiệt nội đàm, nhiệt độc sinh miệng lưỡi lở loét, gia hoàng liên; đại tiện táo kết, gia đại hoàng.
Thể âm tinh hư tổn
Triệu chứng chính là tiểu nhiều lần, lượng lớn, nước tiểu sẫm màu như mỡ; miệng khô; cơ thể gầy khô kèm ngũ tâm phiền nhiệt, cốt chưng triều nhiệt, đầu váng, tai ù; đau lưng, mỏi gối; di tinh, mất ngủ… Điều trị: tư bổ thận âm, ích tinh, dưỡng huyết.
Sử dụng nài thuốc: 12g thục địa, 8g sơn thù, 12g trạch tả, 12g phục linh, 10g đan bì, 12g hoàn sơn. Đem sắc uống ngày 1 thang, có tác dụng bổ can thận.
Nếu âm hư hỏa vượng sinh ngũ tâm phiền nhiệt; cốt chưng triều nhiệt; váng đầu, ù tai; đau lưng, mỏi gối; vô lực; di tinh, mất ngủ, đạo hãn gia tri mẫu, hoàng bá. Nếu tiểu nhiều, sẫm gia ích trí nhân, tang phiêu tiêu, ngũ vị tử. Nếu di tinh gia khiếm thực, kim anh tử. Nếu mất ngủ gia toan táo nhân, dạ giao đằng.
Thể khí âm lưỡng hư
Triệu chứng chính là khát muốn uống, ăn nhiều nhưng chóng đói; tiểu nhiều và nhiều lần; mệt mỏi vô lực. Kèm theo sắc mặt không nhuận, váng đầu, ngủ hay mê,.. hoặc ăn ít, bụng trướng, đại tiện lỏng; hoặc đau lưng mỏi gói, tê bì chân tay;… Điều trị ích khí dưỡng âm.
Sử dụng bài thuốc: 12g thục địa, 8g sơn thù, 12g phục linh, 12g trạch tả, 12g hoài sơn, 8g nhân sâm, 10g đan bì, 8g ngũ vị, 12g mạch môn. Nếu âm hư hỏa vượng dẫn đến váng đầu, ngủ hay mê, ngũ tâm phiền nhiệt gia tri mẫu, hoàng bá.
Thể âm dương lưỡng hư
Triệu chứng chính là uống nhiều, tiểu nhiều, nước tiểu sẫm như sáp; sợ lạnh, tứ chi lạnh, sắc mặt tối, vành tai khô héo. Kèm theo vô lực, tự hãn hoặc ngũ canh tả hoặc thủy thũng, tiểu ít; hoặc liệt dương, xuất tinh sớm, rêu lưỡi trắng khô; mạch tế vô lực. Pháp điều trị: Tư âm ôn dương ích thận.
Sử dụng bài thuốc: 4g phụ tử, 4g quế chi, 12g hoài sơn, 10g đan bì, 10g ngưu tất, 10g ngũ vị tử, 12g phục linh, 8g sơn thù, 12g trạch tả, 12g thục địa, 12g xa tiền tử. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: tư âm, ôn dương, ích thận.
Nếu liệt dương, xuất tinh sớm gia ba kích thiên, nhuc dung, dâm dương hoắc, kim anh tử, tang phiêu tiêu, phúc bồn tử.
Thể ứ huyết trở trệ
Triệu chứng chính là miệng khô, tiểu nhiều, sắc mặt ảm đạm. Kèm theo: chân tay tê bì hay như có gai đâm, kiến bò, càng về đêm càng nặng; bì phu khô ráp, nứt nẻ; môi tím không nhuận. Chất lưỡi tối, có điểm ứ huyết hoặc dưới lưỡi nổi gân xanh, to, ngoằn ngoèo hoặc tím đen, rêu lưỡi mỏng, trắng hoặc ít rêu; mạch huyền hoặc trầm sáp, hoặc kết đại. Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ.
Sử dụng bài thuốc: 12g đương quy, 8g đào nhân, 6g chỉ xác, 10g sài hồ, 12g cát cánh, 10g ngưu tất, 5g đại hoàng, 8g hồng hoa, 8g xích thược, 12g xuyên khung, 4g cam thảo. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: hoạt huyết, hóa ứ, hành khí, chỉ thống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét